THÔNG TƯ
CỦA
BỘ XÂY DỰNG SỐ 01/2009/TT-BXD
NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2009
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ HƯỚNG DẪN MẪU
HỢP ĐỒNG MUA BÁN CĂN HỘ NHÀ CHUNG CƯ TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA TỔ CHỨC
KINH DOANH NHÀ Ở
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm
2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị
trường bất động sản,
THÔNG TƯ
Điều 1.
Trách nhiệm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho Bên mua và hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu khi mua căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư
xây dựng
1. Tổ chức kinh doanh nhà ở (Bên bán) có trách nhiệm làm
thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho Bên mua căn hộ
nhà chung cư.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ nhà chung cư bao gồm hồ sơ cơ sở và hồ
sơ từng căn hộ nhà chung cư.
2.1. Trong thời
gian 30 ngày kể từ ngày nhà chung cư được nghiệm thu đưa vào sử dụng, tổ chức
kinh doanh nhà ở (Bên bán) phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận
hồ sơ cơ sở của nhà chung cư.
Hồ sơ cơ sở được
lập chung cho tất cả các căn hộ, phần sở hữu riêng trong nhà chung cư, bao gồm:
a) Các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư sau
đây:
- Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu
tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
- Bản sao quyết
định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản
sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao thoả thuận tổng mặt
bằng của khu đất có nhà chung cư);
b) Một trong các giấy tờ về đất xây dựng nhà
chung cư:
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định giao đất và các chứng từ xác nhận đã nộp tiền
sử dụng đất (trừ trường hợp được miễn hoặc được chậm nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật);
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở:
Sử dụng bản vẽ mặt
bằng hoàn công phần kiến trúc hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phần kiến trúc phù
hợp với hiện trạng nhà ở (mà không phải đo vẽ lại), bao gồm: bản vẽ mặt bằng
xây dựng của ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ; trong
trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ
thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó. Bản vẽ này là căn cứ để cơ quan cấp
giấy chứng nhận thể hiện sơ đồ nhà ở trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
d) Danh mục các
căn hộ và các phần sở hữu riêng đề nghị cấp giấy chứng nhận
2.2. Trong thời
gian 30 ngày kể từ khi các chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu phần sở hữu riêng
hoàn thành thanh toán tiền mua theo hợp đồng mua bán, tổ chức kinh doanh nhà ở
(Bên bán) phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận hồ sơ của từng
căn hộ, bao gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị cấp
mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 của
Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01
tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng có chữ ký của Bên mua căn hộ và xác nhận
của Bên bán;
b) Hợp đồng mua
bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng do hai bên ký kết; biên bản bàn
giao, thanh lý hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng nhà
chung cư và biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính của Bên mua liên quan đến
việc cấp giấy chứng nhận. (Trường hợp Bên mua tự thực hiện việc nộp nghĩa vụ
tài chính thì giao biên lai này cho Bên bán để đưa vào hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận);
c) Bản sao văn bản
xác nhận của sàn giao dịch bất động sản về căn hộ đã được giao dịch qua sàn
theo mẫu tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 13/2008/TT-BXD ngày 21 tháng 5
năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
153/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản.
3. Trong trường
hợp người mua căn hộ nhà chung cư đã thanh toán hết tiền mua nhà trước thời điểm
lập hồ sơ cơ sở quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này thì hồ sơ cơ sở và hồ sơ
đề nghị cấp giấy chứng nhận từng căn hộ được lập và nộp đồng thời cho cơ quan cấp
giấy chứng nhận. Cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm hoàn thành thủ tục
cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư trong vòng 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho căn hộ nhà chung cư được thực hiện
theo quy định tại Điều 49 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 2. Ghi diện
tích căn hộ nhà chung cư trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Diện tích căn hộ nhà chung cư được ghi theo diện tích sàn căn hộ, bao gồm
cả diện tích ban công, lôgia của căn hộ đó (nếu có). Trong đó, diện tích sàn được
tính theo kích thước thông thuỷ của căn hộ hoặc tính
theo kích thước tính từ tim tường chung và tim tường bao ngoài của căn hộ
(trong đó tường chung là tường ngăn chia giữa hai căn hộ, tường bao ngoài là tường
ngoài giữa căn hộ và hành lang, lối đi, mặt ngoài của căn hộ). Diện tích sàn
căn hộ và cách tính diện tích này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán căn hộ
nhà chung cư và bản vẽ sơ đồ nhà ở quy định tại tiết c điểm 2.1 khoản 2 Điều 1
của Thông tư này.
Điều
3. Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư
Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư phải đảm bảo một số nội dung cơ bản
sau:
1. Về phần sở hữu chung, phần sở hữu riêng:
Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư phải nêu đầy đủ phần diện tích thuộc
sở hữu riêng của người mua, phần diện tích thuộc sở hữu chung của nhà chung cư
(trong đó nêu cụ thể các phần sở hữu chung trong nhà chung cư quy định tại khoản
3 Điều 70 của Luật Nhà ở như hành lang, lối đi chung, cầu thang, thang máy, nơi
để xe và các phần khác thuộc sở hữu chung). Trong trường hợp nhà chung cư có những
công trình, diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư hoặc của chủ sở hữu
khác thì phải nêu rõ (ví dụ như bể bơi, sân tennis, siêu thị, nơi để xe phục vụ
cho mục đích kinh doanh hoặc các phần diện tích khác).
2. Về Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư:
Khi ký kết hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư, chủ đầu tư phải đính kèm
theo Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư đó (Bản nội quy này là một phần
không thể tách rời của hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư). Bản nội quy phải
đảm bảo các nội dung chính đã quy định tại Điều 9 Quy chế quản lý sử dụng nhà
chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Về diện tích căn hộ nhà chung cư
Hợp đồng mua bán căn hộ phải ghi rõ diện tích sàn căn hộ và cách tính diện
tích căn hộ đó theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này.
4. Về kinh phí bảo trì, vận hành nhà chung cư:
a) Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư phải ghi rõ giá bán căn hộ nhà
chung cư đã bao gồm cả kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (2%
tiền bán căn hộ) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 của Nghị định
90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ. Trong trường hợp kinh phí
thu được để bảo trì không đủ thì huy động từ đóng góp của các chủ sở hữu tương ứng
phần diện tích sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.
b) Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư phải nêu rõ dự kiến về mức phí phải
đóng góp dùng cho công tác quản lý vận hành nhà chung cư, nguyên tắc điều chỉnh
mức phí đóng góp. Mức đóng góp kinh phí không vuợt quá mức giá (giá trần) do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà chung cư đó ban
hành.
5. Mẫu hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư thực hiện theo Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này để áp dụng
đối với trường hợp mua bán căn hộ nhà chung cư lần đầu trong dự án đầu tư xây dựng
mà bên bán là tổ chức kinh doanh nhà ở. Đối với việc mua bán các phần sở hữu
riêng khác trong nhà chung cư thì cũng có thể áp dụng những nguyên tắc nêu tại
Điều này và Mẫu hợp đồng quy định tại Phụ lục Thông tư này để thực hiện.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp dưới triển khai thực
hiện Thông tư này.
2. Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc địa phương thực hiện Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ những quy định tại Thông tư
05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng về cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở đối với căn hộ nhà chung cư trái với quy định của Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các địa phương gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để sửa đổi, bổ
sung theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
Thứ
trưởng
Nguyễn
Trần Nam
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét